Nhân khẩu học Budapest

Budapest so với HungaryEU
BudapestHungaryLiên minh Châu Âu
Tổng dân số1.740.0419.937.628507.890.191
Thay đổi dân số, 2004 tới 2014+2,7%[82]−1,6%[82]+2,2%[83]
Mật độ dân số3.314 /km²107 /km²116 /km²
GDP trên đầu người PPP52.770 $[84]28.965 $[85]33.084 $[86]
Bằng cử nhân hoặc cao hơn34,1%[87]19,0%[87]27,1%[88]
Người sinh ra ở nước ngoài7,3%[89]1,7%[90]6,3%[91]
Nhóm người định cư nước ngoài lớn nhất[92]
Quốc tịchDân số (2011)
 Đức28.818
 România8.480
 Nga6.158
 Trung Quốc4.982
 Slovakia3.257
 Ba Lan2.758
 Việt Nam2.723
 Hy Lạp2.311
 Thụy Điển2.000
Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1784[93] 57.100—    
1850 206.339+261.4%
1870 302.086+46.4%
1880 402.706+33.3%
1890 560.079+39.1%
1900 861.434+53.8%
1910 1.110.453+28.9%
1920 1.232.026+10.9%
1930 1.442.869+17.1%
1940 1.712.791+18.7%
1950 1.590.316−7.2%
1960 1.804.606+13.5%
1970 1.945.083+7.8%
1980 2.059.226+5.9%
1990 2.016.681−2.1%
2001 1.777.921−11.8%
2011 1.729.040−2.7%
2017 1.752.704+1.4%
Dân số 2001 đến 2014[82]
Lãnh thổ hiện tại của Budapest

Budapest là thành phố đông dân nhất Hungarymột trong những thành phố lớn nhất trong Liên minh Châu Âu, với số người định cư tăng dần, ước tính 1.742.000 người năm 2014, với số người di cư vào bên trong nhiều hơn số người di cư ra bên ngoài.[12] Những xu hướng này có thể được nhìn thấy khắp vùng đô thị Budapest, là nơi sống của 3,3 triệu người.[94][95] Con số ngày chiếm 34% dân số Hungary.Năm 2014, thành phố này có mật độ dân số 3.314 người trên kilômét vuông (8.580/dặm vuông), nó là khu tự quản đông dân nhất Hungary. Mật độ dân số của Elisabethtown-Quận VII là 30.989/km² (80.260/dặm vuông), là mật độ dân số cao nhất tại Hungary và là một trong những nơi có mật độ dân số cao nhất thế giới, có thẻ so sánh với mật độ dân số của Manhattan là 25.846/km².[96]

Budapest là "thành phố phát triển năng động" thứ tư theo dân số tại châu Âu,[97] và Euromonitor dự đoán dân số sẽ tăng lên gần 10% giữa năm 2005 và 2030.[98] Mạng lưới Quan sát Châu Âu về Phát triển Lãnh thổ và Sự gắn kết nói rằng dân số Budapest sẽ tăng từ 10% đến 30% chỉ do nhập cư cho tới năm 2050.[99] Một dòng chảy liên tục của người nhập cư trong những năm gần đây đã thúc đẩy tăng trưởng dân số ở Budapest. Lợi ích về năng suất và tỷ trọng dân số hoạt động kinh tế tương đối lớn giải thích tại sao thu nhập gia đình ở Budapest đã tăng đến một mức độ lớn hơn so với các khu vực khác của Hungary. Thu nhập cao hơn ở Budapest được phản ánh trong phần chi tiêu thấp hơn mà cư dân của thành phố phân bổ cho chi tiêu cần thiết như thức ăn và đồ uống không cồn.[94]

Trong cuộc thống kê dân số năm 2011, có 1.729.040 người với 906.782 hộ gia đình sống tại Budapest.[100] Khoảng 1,6 triệu người từ vùng đô thị này có thể ở trong Budapest vào giờ làm việc, cà trung những sự kiện đặc biệt. Sự biến động số lượng người này là do hàng trăm ngàn cư dân ngoại thành đến thành phố với mục đích làm việc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các sự kiện đặc biệt.Theo sắc tộc có 1.397.851 (80,8%) người Hungary, 19.530 (1,1%) người Di-gan, 18.278 (1,0%) người Đức, 6.189 (0,4%) người Romania, 4.692 (0,3%) người Trung Quốc và 2.581 (0,1%) người Slovakia. 301.943 người (17,5%) không tuyên bố sắc tộc của họ. Tại Hungary mọi người có thể tuyên bố nhiều hơn một sắc tộc, nên tổng số người theo các sắc tộc nhiều hơn tổng dân số.[89][101] Thành phố này là nơi ở một trong những cộng đồng người Do Thái lớn nhất tại châu Âu.[102]

Cũng theo thống kê đó, 1.600.585 người (92,6%) sinh ra tại Hungary, 126.036 người (7,3%) sinh ra bên ngoài Hungary trong khi có 2.419 người (0,1%) không rõ nơi sinh.[89]Mặc dù chỉ 1,7% dân số Hungary năm 2009 là người nước ngoài, 43% trong số họ sống tại Budapest, chiếm 4,4% dân số thành phố (tăng lên từ 2% năm 2001).[90] Gần hai phần ba người nước ngoài sống ở Hungary dưới 40 tuổi. Động lực chính cho nhóm tuổi này sống ở Hungary là việc làm.[90]Theo thống kê dân số năm 2011, 1.712.153 người (99,0%) nói tiếng Hungary, trong đó 1.692.815 người (97,9%) coi nó là ngôn ngữ đầu tiên, trong khi 19.338 người (1,1%) coi nó là ngôn ngữ thứ hai. Các tiếng (nước ngoài) được nói khác là: tiếng Anh (536.855 người nói, 31,0%), tiếng Đức (266.249 người nói, 15.4%), tiếng Pháp (56.208 người nói, 3,3%) và tiếng Nga (54.613 người nói, 3,2%).[89]

Budapest là nơi ở của cộng đồng Công giáo đông dân nhất tại Trung Âu, gồm có 698.521 người (40,4%) năm 2011.[89] Theo cuộc thống kê năm 2011, có 501.117 (29,0%) người theo Công giáo Rôma, 146.756 (8,5%) người theo Thần học Calvin, 30.293 (1,8%) người theo Giáo hội Luther, 16.192 (0,9%) người theo Công giáo Hy Lạp, 7.925 (0,5%) người theo Do Thái giáo và 3.710 (0,2%) người theo Chính thống giáo tại Budapest. 395.964 người (22,9%) không tôn giáo trong khi 585.475 người (33,9%) không công bố tôn giáo.[89] Một báo cáo của Cơ quan Thống kê Trung Hungary cho thấy rằng số lượng người Di-gan tại Budapest tăng từ 2% năm 1990 đến 4,6% năm 2009.[90][103]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Budapest http://investinaustria.at/uploads/WolfTheissRegion... http://www.rolandberger.at/publications/local_and_... http://www.sarajevo.ba/en/stream.php?kat=147 http://www.ebeijing.gov.cn/Sister_Cities/Sister_Ci... http://www.bbc.com/travel/story/20130415-mini-guid... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/31272/Aq... http://www.budapestbydistrict.com/ http://www.city-data.com/forum/city-vs-city/117649... http://www.cruise-profi.com/228/hungary/budapest--... http://www.euromonitor.com/budapest-city-review/re...